Công nghệ Mitsubishi – Khám phá

Khám phá công nghệ Mitsubishi

Mitsubishi – tập đoàn công nghiệp nặng hàng đầu Nhật Bản. Năm 1917, Mitsubishi Motors chính thức được thành lập. Trải qua hơn 100 năm phát triển, Mitsubishi Motors đã và đang sở hữu hàng loạt công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực sản xuất ô tô như: động cơ Mivec, hộp số Invec, khung xe Rise, hệ thống Plug-in Hybrid EV, hệ thống truyền động Super Select….. Công nghệ Mitsubishi đã được kiểm chứng bởi rất nhiều sản phẩm ô tô Mitsubishi trên thế giới.

Động cơ MIVEC 4B1 sử dụng hệ thống điện tử điều khiển van biến thiên liên tục trên cả van hút và van xả tùy theo chế độ hoạt động của động cơ. Hệ thống này tăng cường công suất và tiết kiệm nhiên liệu.
Hệ thống sẽ liên tục điều chỉnh các van nạp và van xả độc lập nhằm tăng công suất động cơ, tiết kiệm nhiên liệu và giảm khí thảy nhờ vào khả năng điều chỉnh chính xác thời điểm mở van theo số vòng quay động cơ và tải trọng của xe. Việc điều khiển điện tử cả van nạp và van xả mang lại hiệu quả cao hơn khi chỉ điều khiển điện tử van nạp.

Động cơ Mivec của Mitsubishi – Công nghệ Mitsubishi

Công nghệ Mitsubishi trong việc chế tạo động cơ Mivec

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

INVECS là chương trình điều khiển sang số thông minh của Mitsubishi áp dụng trên hộp số tự động ( INVECS-II ứng dụng cho hộp số tự động có cấp và INVECS-III ứng dụng cho hộp số tự động vô cấp – CVT).

Hiểu một cách đơn giản, hộp số INVECS là hộp số được tự động được điều khiển bằng vi tính, có khả năng “học” phong cách lái xe của bản với chương trình “Điều khiển thích ứng”. Ngay khi xe bắt đầu lăn bánh, máy tính cũng sẽ bắt đầu “quan sát” cách điều khiển xe của người lái, chẳng hạn như cách đạp ga, phối hợp giữa chân ga và chân thắng… Sau một khoảng thời gian ngắn để thử nghiệm các chương trình sang số, máy tính sẽ tìm ra chương trình sang số phù hợp nhất với phong cách lái của người điều khiển. Có thể hình dung chương trình điều khiển này cũng giống như có 1 người ngồi bên cạnh bạn để theo dõi cách bạn lái xe sau đó điều chỉnh hộp số tự động cho phù hợp.

Nguyên tắc hoạt động của hộp số Invecs - Công nghệ Mitsubishi

Khi xe xuống dốc, hộp số tự động với công nghệ Invecs kiểm soát quá trình sang số phù hợp với phong cách lái xe của người điều khiển

Và cả khi xe tăng tốc, hộp số cũng sẽ linh hoạt lựa chọn chương trình sang số phù hợp với phong cách lái của từng người điều khiển

Khung xe RISE (Reinforced Impact Safety Evolution) mang lại khả năng bảo vệ tài xế và hành khách an toàn cao nhất trong các va chạm.

Khung xe Rise - Công nghệ khung gầm cực kỳ bền vững từ Mitsubishi - Công nghệ Mitsubishi

Các khu vực hấp thu và phân tán năng lượng sẽ giúp khoang hành khách ít bị tác động nhất khi có va chạm xảy ra. Các vật liệu thép gia cường được sử dụng rộng rãi hơn, không chỉ giúp gia tăng độ cứng của khung xe mà còn cho phép giảm trọng lượng thân xe.

Hệ thống Plug-in Hybrid EV mang đến sự êm ái và dễ chịu trên mọi loại đường thông qua nhiều chế độ lái khác nhau.
Hệ thống Plug-in Hybrid EV giúp bảo toàn năng lượng, đồng thời làm cho việc lái xe trở nên thoải mái, an toàn và đáng tin cậy.
Khi lái xe ở tốc độ trung bình hoặc thấp, hệ thống Plug-in Hybrid EV của Mitsubishi ở chế độ EV Mode, dẫn động chiếc xe bằng cách sử dụng các motor dùng điện từ ắc-quy dẫn động.
Khi lượng điện còn lại trong ắc-quy dẫn động ở mức thấp, hệ thống PHEV của Mitsubishi chuyển sang chế độ Series Hybrid Mode, khi đó động cơ xăng tự khởi động và tạo ra điện cho các motor hoạt động.
Khi lái xe ở tốc độ cao, hệ thống PHEV của Mitsubishi chuyển sang chế độ Parallel Hybrid Mode để sử dụng cả sức mạnh từ động cơ xăng để dẫn động cho xe vì khi đó động cơ này vận hành với hiệu suất cao hơn so với motor điện ở tốc độ cao.
Ngoài ra, khi chiếc xe trang bị hệ thống PHEV đang giảm tốc sẽ chuyển sang chế độ tái tạo năng lượng – Regenerative Mode, sử dụng các motor như những máy phát điện để sạc điện lại cho ắc-quy dẫn động. Bằng cách này hệ thống Plug-in Hybrid EV của MItsubishi điều khiển tối ưu hóa trong từng điều kiện lái, mang lại sự linh hoạt để sử dụng như  một chiếc xe điện 100%, dùng động cơ xăng để sạc điện cho ắc-quy, hoặc dẫn động sử dụng đồng thời cả motor điện và động cơ xăng, tùy thuộc vào điều kiện vận hành.

 

Các chế độ vận hành
Hệ thống Plug-in Hybrid EV có thể chạy hoàn toàn bằng điện trong khoảng 50 km bằng cách sử dụng năng lượng từ ắc-quy.  Như vậy, xe điện Plug-in Hybrid có thể sử dụng như một chiếc xe điện trong hầu hết điều kiện sử dụng hàng ngày.
Chế độ sạc bình sẽ được tài xế kích hoạt để sử dụng động cơ xăng như một máy phát điện và sạc điện cho bình ắc quy khi cần thiết.

 

Chế độ vận hành hoàn toàn bằng điện
Mô-tơ điện phía trước và sau sẽ sử dụng điện từ bình ắc quy. Xe hoạt động ở chế độ này để đi lại trên phía, shopping và trong hầu hết các điều kiện sử dụng hàng ngày.

Chế độ lai
Ở chế độ này mô-tơ điện được cấp năng lượng từ bình ắc quy và từ động cơ (đóng vai trò máy phát điện) khi ắc quy cạn năng lượng hoặc khi cần tăng tốc nhanh và các tình huống cần công suất mô-tơ lớn.

Chế độ song song
Xe được dẫn động bởi cả mô-tơ điện và động cơ xăng  khi xe vận hành ở tốc độ cao – khi mà động cơ xăng sẽ hoạt động hiệu quả hơn.

Hệ thống này sẽ ngăng ngừa xe bị trôi xuống dốc, giúp việc khởi hành ngang dốc dễ dàng hơn bằng cách giữ lực phanh tại thời điểm người lái chuyển từ chân phanh sang chân ga để bắt đầu leo dốc.

Hệ thống có thể phát hiện xe đang dừng ở giữa dốc nhờ vào các cảm biến và ECUs, hệ thống sẽ duy trì lực phanh sau khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh cho đến khi họ đạp bàn đạp ga (trong khoảng tối đa 2 giây). Hệ thống sẽ giảm dần lực phanh theo việc điều khiển của tài xế và lực kéo của động cơ được tạo ra.

 

HSA cũng hoạt động khi xe lùi lên dốc.

Hệ thống điều khiển tập trung ETACS của Mitsubishi sẽ hỗ trợ tài xế và tăng tiện nghi.

ETACS là hệ thống chuyên biệt của Mitsubishi điều khiển các thiết bị điện trên xe, bao gồm đèn đầu, gương chiếu hậu, gạt mưa, v.v. Hệ thống mang đến sự thuận tiện và hỗ trợ việc lái xe bằng cách điều khiển tất cả các thiết bị trên xe một cách chính xác trong mọi tình huống khác nhau.

Hỗ trợ người lái hay quên

Chức năng tự động tắt đèn phía trước
Hệ thống sẽ tắt các đèn trước và đèn sương mù một cách tự động khi công tắc xe được chuyển về OFF và cửa phía người lái mở.

Chức năng tự động mở gương chiếu hậu khi tài xế quên
Khi xe chạy đến 30km/h hoặc hơn, gương chiếu hậu sẽ tự mở ra khi tài xế quên mở gương chiếu hậu. (Tính năng bổ sung: có thể thay đổi thời điểm gương bật ra)
* Tính năng có thể khác biệt theo từng sản phẩm.

Tự động tắt các đèn bên trong xe
Nếu người lái để các đèn bên trong xe ở trạng thái bật, hệ thống sẽ tự động tắt sau 30 phút, giúp người lái không phải bận tâm nếu họ quên tắt các đèn này. (Có thể điều chỉnh thời gian để các đèn này tự động tắt)
*Conditions may vary depend on car product.

Hỗ trợ việc lái với chức năng tự động Bật/Tắt và tự động điều chỉnh

Tự động điều khiển đèn
Hệ thống nhận diện điều kiện ánh sáng bên ngoài vào bao đêm và khi xe vào đường hầm, v.v. và tự động bật các đèn chiếu sáng. Hơn thế, khi xe ra khỏi đường hầm, hệ thống tự động tắt các đèn chiếu sáng. (Chức năng phụ: thời gian các đèn bật có thể được điều chỉnh.)

Thay đổi tốc độ gạt nước mưa kính trước theo tốc độ xe
Nếu người lái để gạt nước mưa kính trước ở chế độ gián đoạn, hệ thống sẽ lựa chọn tốc độ gạt nước mưa tối ưu nhất tùy thuộc vào vận tốc xe.

Bảo vệ xe khỏi kẻ trộm

Báo trộm
Sau khi các cửa được khóa bằng điều khiển từ xa, nếu cửa được mở bằng cách nào đó không phải là điều khiển từ xa, âm báo sẽ được kích hoạt và đèn báo nguy sẽ bật để báo hiệu với những người xung quanh.

Hệ thống Immobilizer (hệ thống chống trộm)
Immobilizer là hệ thống đảm bảo cho động cơ xe chỉ hoạt động khi mật mã đặc biệt trên chìa khóa phụ hợp với mã được lưu trong hệ thống điều khiển động cơ trên xe. Nếu dùng không đúng chìa khóa, động cơ sẽ không hoạt động. Điều này giúp ngăn chặn người lạ cố khởi động động cơ bằng chìa khóa không đúng và làm giảm việc trộm cắp một cách hiệu quả.

Hệ thống mở cửa không cần chìa khóa (KOS)Nếu người lái mang trên người chìa khóa KOS, họ có thể khóa hoặc mở khóa các cửa và cửa đuôi mà không cần lấy chìa khóa ra. Hơn nữa, động cơ có thể được khởi động đơn giản bằng cách giữ bàn đạp phanh và nhấn nút khởi động động cơ. Hệ thống còn có chìa khóa dự phòng trong trường hợp chìa khóa hết pin.


Thiết kế phong cách, tập trung vào chất lượng
Kết cấu gọn nhẹ với nút bấm.
– Khóa cửa
– Mở khóa cửa


Tài xế có thể khởi động xe bằng cách đơn giản đạp bàn đạp phanh và bấm nút khởi động (đối với xe có nút khởi động) hoặc xoay núm khởi động (đối với xe có núm khởi động)
Trường hợp xe A/T hoặc CVT


Mở khóa và khóa đơn giản bằng cách nhấn nút trên cửa hông hoặc cửa sau.

Các chức năng khác của chìa khóa KOS

Chức năng điều khiển từ xa đa chế độ của chìa khóa giúp người lái có thể gập / mở gương chiếu hậu khi ở bên ngoài xe.
Tối đa 4 chìa khóa KOS có thể được đăng ký.
Chìa khóa KOS được trang bị đèn LED báo hiệu có thể xác thực tình trang giao tiếp với xe và khi pin đã cạn.
Cả chìa khóa KOS và chìa khóa dự phòng đều có thể dùng để Khóa/ Mở khóa các cửa và khởi động / dừng động cơ.
Chìa khóa KOS được trang bị với tính năng Immobilizer giúp ngăn ngừa kẻ trộm.

Hình minh họa khi bánh sau bên phải và bánh trước bên trái bị trượt (xe 2 cầu)

ASC (Active Stability Control) giúp người lái duy trì khả năng điều khiển xe trong các điều kiện thời tiết bất lợi và những tình huống khẩn cấp.
Khi hệ thống phát hiện độ bám không thể duy trì hợp lý ở mỗi bánh xe khi lái xe trên bề mặt đường trơn trượt hoặc do đánh lái gấp, một hoặc nhiều bánh xe sẽ được phanh, đồng thời công suất động cơ được tự động điều chỉnh để giúp người lái duy trì khả năng điều khiển. Bên cạnh đó, các cảm biến theo dõi lực kéo bánh xe và kết hợp với hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) để hạn chế hiện tượng trượt trên mặt đường ướt hoặc có tuyết.

Hình minh họa chức năng cân bằng khi vào cua

ASC có thể giúp người lái duy trì khả năng điều khiển trong các điều kiện bất lợi và những tình huống khẩn cấp. Tuy nhiên, ASC cũng có giới hạn nhất định và không thể giúp người lái giữ sức kéo và điều khiển của xe trong mọi trường hợp. Nhiệm vụ của người lái là phải lái xe cẩn thận, xem xét đến các điều kiện giao thông, đường xá và môi trường.

ASC sẽ tác động khi đánh lái tránh chướng ngại vật

Sơ đồ hệ thống ASC

Với EDB, việc phân phối lực phanh giữa các bánh trước và sau sẽ được tối ưu và lực phanh sẽ là tối đa bất kể điều kiện tải trọng. Ví dụ như: khi có nhiều hành khách trên xe thì tải trọng sẽ đặt lên bánh sau tăng lên. Hoặc khi phanh gấp với nhiều hành khách trên xe, EBD nhận biết được tình trạng này và tăng lực phanh lên bánh sau. Hiệu quả phanh sẽ tăng đáng kể so với xe không có tranh bị EBD.

Hình minh họa khi phanh và đánh lái trên đường trơn trượt

ABS là hệ thống an toàn chủ động  giúp  tài xế có thể tránh chướng ngại vật và tránh va chạm khi phanh gấp hoặc khi phanh trên trên đường trơn trượt.
ABS giúp ngăn ngừa hiện tượng bánh xe bị bó cứng khi phanh gấp hoặc khi phanh trên đường trơn trượt, từ đó cho phép tài xế có thể đánh lái để tránh chướng ngại vật và/hoặc ngăn ngừa va chạm.

Xe được trang bị ABS
Bánh xe không bị khóa cứng khi phanh trên mặt đường trơn trượt, và có thể đánh lái tránh chướng ngại vật.

Xe không được trang bị hệ thống ABS
Bánh xe bị khóa cứng khi phanh trên mặt đường trơn trượt, và không thể đánh lái tránh chướng ngại vật.

ABS có thể giúp người lái tránh các tình huống không an toàn khi phanh, nhưng không phải để thay thế cho việc lái xe an toàn. ABS không luôn làm giảm khoảng cách dừng – khoảng cách từ lúc bắt đầu phanh cho đến điểm khi xe dừng hẳn. Khoảng cách dừng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm điều kiện bề mặt đường và ma sát giữa lốp xe và mặt đường.

*Lái thử xe Mitsubishi Outlander để trải nghiệm công nghệ Mitsubishi. Gọi 0941 141 969

Động cơ Common Rail DI-D( Direct Injector Diesel) với kết cấu bơm cao áp cung cấp nhiên liệu với áp suất cao tập trung tại ống common rail và phân phối đến từng kim phun. Các kim phun được điều khiển bởi ECU, sau khi nhận các tín hiệu đầu vào từ các cảm biến, giúp cho động cơ Common Rail đạt được hiệu suất hoạt động cao nhất đồng thời hạn chế tối đa tiếng ồn và lượng khí thải ra môi trường.

Lưu Ý:

+ Yêu cầu sử dụng nhiên liệu: sử dụng dầu Dieselcó chỉ số Cetane 45 hoặc cao hơn. Chất lượng nhiên liệu ảnh hưởng đến hoạt động cũng như độ bền của động cơ.

+ Nên thực hiện việc ghi nhận giá trị lượng phun nhiên liệu (Learning) khi kiểm tra bảo dưỡng định kỳ mỗi 5.000 km, giúp cho động cơ common rail luôn trong tình trạng hoạt động tối ưu nhất nhằm giảm tiếng ồn và mức tiêu hao nhiên liệu, phù hợp với tình trạng hiện tại của động cơ. Việc Learning này phải được thực hiện bởi đại lý của Vinastar trong lần kiểm tra trước khi giao xe và kiểm tra bảo dưỡng định kỳ mỗi 5.000 km.

Trình tự ghi nhận giá trị lượng phun nhiên liệu (Learning) là quá trình ECU tính toán và ghi nhận giá trị lượng phun thực tế tối ưu của từng xylanh dựa vào sự thay đổi của tốc độ động cơ và hiệu chỉnh việc điều khiển phun nhiên liệu sao cho tối ưu nhất. Sau đó ECU sẽ lưu giữ các thông số này để điều khiển động cơ theo từng điều kiện làm việc cụ thể. Quá trình này sẽ giúp cho động cơ giữ mức khí thải, độ ồn và mức tiêu hao nhiên liệu hoàn hảo nhất.

Hệ thống an toàn phụ trợ bao gồm hệ thống túi khí và hệ thống dây đai an toàn với cơ cấu căng đai và hạn chế lực căng.

Hệ thống căng đai sẽ kéo rút các dây đai tương ứng, giảm thương tích do bị di chuyển, vì thế làm tối ưu hiệu quả của đai an toàn trong trường hợp va chạm đủ mạnh có khả năng gây thương tích cho con người trên xe. Và hệ thống giới hạn lực căng đai sẽ hấp thu và giảm thiểu chấn động gây bởi dây đai đối với con người. Khi các cảm biến va chạm xác định được một va đập đủ mạnh thì bộ điều khiển sẽ kích hoạt các cơ cấu chấp hành tạo khí, rút dây đai và bung các túi khí.

(1) Túi khí an toàn
Được thiết kế để bung khi có va chạm đủ mạnh nhằm bảo vệ con người

(2) Bộ giới hạn lực căng
Giúp giảm thiểu lực căng dây đai quá
mức tác dụng lên cơ thể hành khách.

(3) Dây đai tự điều chỉnh lực căng
Nhằm hạn chế sự di chuyển của hành
khách về phiá trước bằng cách kéo
dây đai

Cảm biến va chạm

Cơ cấu căng dây đai

 Tìm hiểu thêm các dòng xe Mitsubishi

Xem Mitsubishi Trung Thượng trên Googles